Chú thích Cuộc_tấn_công_Ba_Lan_(1939)

  1. 1 2 3 Ministry of Foreign Affairs. The 1939 Campaign Polish Ministry of Foreign Affairs, 2005
  2. E.R Hooton, p85
  3. 1 2 3 Переслегин. Вторая мировая: война между реальностями.- М.:Яуза, Эксмо, 2006, с.22; Р. Э. Дюпюи, Т. Н. Дюпюи. Всемирная история войн. — С-П,М: АСТ, кн.4, с.93
  4. Một số nguồn tài liệu không giống nhau cho những số liệu khác nhau do đó con số này chỉ là con số ước tính gần đúng cho sức mạnh của 2 bên. Con số phổ biến nhất trong phạm vị khác biệt trên là: Đức 1.500.000 (con số chính thức của Bộ ngoại giao Ba Lan)- hoặc 1.800.000. Số xe tăng Ba Lan: 100–880, 100 là số xe tăng hiện đại, 880 là bao gồm cả các xe tăng từ thế chiến thứ nhất và tankettes. Tất cả các số liệu này đều có nguồn từ Encyklopedia PWN, bài viết trong 'Kampania Wrześniowa 1939' hoặc từ website của bộ ngoại giao Ba Lan.
  5. 1 2 một số nguồn tài liệu khác nhau cho những số liệu không giống nhau. Con số phổ biến nhất trong phạm vi khác biệt trên là: thương vong của Ba Lan — 63.000 đến 66.300 người chết, 134.000 người bị thương; Đức- số người chết từ 8.082 tới 16.343, với số người mất tích từ 320 tới 5.029, tổng cộng thương vong vào khoảng 45.000. Sự không nhất quán trong ước tính số thương vong phía Đức có thể do thực tế rằng nhiều số liệu của Đức đã đưa luôn số lính Đức mất tích sau chiến tranh vào. Ngày nay con số phổ biến nhất và được chấp nhận là 16.343 lính Đức chết trong chiến đấu. Con số chính thức Liên Xô đưa ra là khoảng 737–1.475 người chết hoặc mất tích, và 1.859–2.383 người bị thương. Khoảng 420.000 tù binh Ba Lan đã bị người Đức bắt, con số này về phía Liên Xô là 250.000, tổng công số tù binh Ba Lan vào khoảng 660.000–690.000. Về trang thiết bị kỹ thuật, Đức mất khoảng 236 xe tăng và 1.000 phương tiện chuyên chở trong khi Ba Lan mất 132 xe tăng và 300 phương tiện chuyên chở, 107–141 máy bay Đức và 327 máy bay Ba Lan (118 khu trục cơ) (PWN Bách khoa toàn thư của Ba Lan cho số liệu mất 700 máy bay). Đức mất 1 tàu bắn thủy lôi nhỏ trong khi Ba Lan mất 1 khu trục hạm (ORP Wicher), 1 tàu bắn thủy lôi (ORP Gryf) và một số tàu tiếp tế. Liên Xô mất chừng 42 xe tăng trong khi hàng trăm chiếc khác lại gặp vấn đề về kỹ thuật.
  6. 1 2 Steven J. Zaloga, Howard Gerrard, Poland 1939: The Birth of Blitzkrieg, trang 89
  7. Baliszewski, Most honoru
  8. 1 2 Fischer 1999–2000
  9. 1 2 Cienciala, Anna M. (2004). “The Coming of the War and Eastern Europe in World War II”. University of Kansas. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2006. 
  10. 1 2 3 4 Bản mẫu:Wikiref
  11. Steven J. Zaloga, Howard Gerrard, Poland 1939: The Birth of Blitzkrieg, trang 87
  12. 1 2 Cienciala (1967), p. 11
  13. 1 2 Tomasz Torbus, Nelles Guide Poland, Hunter Publishing, Inc, 1999, ISBN 3-88618-088-3 Google Books, p.25
  14. 1 2 George H. Quester, Nuclear Monopoly, Transaction Publishers, 2000, ISBN 0-7658-0022-5, Google Books, p.27. Note that author gives a source: Richard M. Watt, Bitter Glory, Simon and Schuster, 1979
  15. 1 2 Urbanowski, op.cit., Pages 539-540
  16. 1 2 Victor Rothwell, Origins of the Second World War, Manchester University Press, 2001, ISBN 0-7190-5958-5, Google Print, p.92
  17. 1 2 Kazimierz Maciej Smogorzewski. “Józef Piłsudski”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2006. 
  18. 1 2
  19. 1 2 3 4 5 6 Urbankowski, Bohdan (1997). Józef Piłsudski: Marzyciel i strateg [Józef Piłsudski: Dreamer and Strategist] (Tiếng Ba Lan). 1–2. Warsaw: Wydawnictwo ALFA. ISBN 978-83-7001-914-3. Chương 1, trang 539-540.
  20. 1 2 https://www.thejc.com/on-this-day-the-german-polish-non-aggression-pact-1.20771
  21. 1 2 Hildebrand, Klaus (1973). The Foreign Policy of the Third Reich. Berkeley: University of California Press. ISBN 978-0-520-02528-8. trang 73
  22. Zahradnik 1992, p86
  23. 1 2 Watt 1998, 386.
  24. Người Ba Lan không tin vào Hitler và những ý định giúp đỡ của ông ta.
  25. Edgar Vincent D'Abernon, The Eighteenth Decisive Battle of the World: Warsaw, 1920, Hyperion Press, 1977, ISBN 0-88355-429-1
  26. Michael Graham Fry; Erik Goldstein; Richard Langhorne (ngày 30 tháng 3 năm 2004). Guide to International Relations and Diplomacy. Continuum International Publishing Group. tr. 203. ISBN 978-0-8264-7301-1. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011. 
  27. Spencer Tucker (ngày 11 tháng 11 năm 2010). Battles That Changed History: An Encyclopedia of World Conflict. ABC-CLIO. tr. 448. ISBN 978-1-59884-429-0. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011. 
  28. Jan S. Prybyla (2010). When Angels Wept: The Rebirth and Dismemberment of Poland and Her People in the Early Decades of the Twentieth Century. Wheatmark, Inc. tr. 46–. ISBN 978-1-60494-325-2. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011. 
  29. Aviel Roshwald (2001). Ethnic nationalism and the fall of empires: central Europe, Russia, and the Middle East, 1914-1923. Routledge. tr. 168–. ISBN 978-0-415-17893-8. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011. 
  30. https://academic.oup.com/qjmed/article/96/5/325/1551292
  31. William Shirer. Sự hưng thịnh và suy tàn của đế chế thứ ba.
  32. 1 2 http://vov.vn/the-gioi/ho-so/ho-so-mat-phuong-tay-nhiet-tinh-ho-tro-hitler-tieu-diet-lien-xo-442646.vov
  33. Shaw, p 119; Neilson, p 298.
  34. Bombers of the Luftwaffe, Joachim Dressel and Manfred Griehl, Arms and Armour, 1994
  35. The Flying pencil, Heinz J. Nowarra, Schiffer Publishing,1990,p25
  36. Adam Kurowski 'Lotnictwo Polskie 1939' 129 chiếc P-11 (+43 chiếc dự trữ), 30 P-7 (+85 dự trữ), 118 máy bay ném bom nhẹ P-23 Karaś, 36 máy bay ném bom P-37 Łoś (tuy nhiên chỉ một số ít được sử dụng trong chiến đấu), 84 máy bay trinh sát RXIII Lublin, RWD14 Czapla (+115 dự trữ)
  37. 4. Phi đoàn Ba Lan số 303 "Kościuszko", 1 phi đoàn thành lập bởi những phi công Ba Lan tại Anh trong thời gian 2 tháng sau khi trận chiến nước Anh bắt đầu và phi đoàn này nổi tiếng bới đã đạt thành tích tiêu diệt được nhiều máy bay địch nhất trong cuộc chiến so với các phi đoàn khác.
  38. (tiếng Ba Lan) Henryk Piątkowski (1943). Kampania wrześniowa 1939 roku w Polsce. Jerusalem: Sekcja Wydawnicza APW. tr. 39. 
  39. (tiếng Anh) Count Edward Raczyński (1948). The British-Polish Alliance; Its Origin and Meaning. London: Mellville Press. 
  40. Williamson 2011, tr. 81-85..
  41. Hart 2011, tr. 53.
  42. Bruppacher 2013, tr. 146.
  43. E.R Hooton, p87
  44. 1 2 E.R Hooton, p91
  45. 1 2 3 Bức điện tín: Từ đại sứ quán Đức tại Liên Xô, (Schulenburg) đến Bộ ngoại giao Đức. Moscow, 10 tháng 9 năm 1939-9:40 p. m. và Điện tín 2: Từ đại sứ quán Đức tại Liên Xô, (Schulenburg) đến Bộ ngoại giao Đức. Moscow, 16 tháng 9 năm 1939. Nguồn: Dự án Avalon tại trường Luật Yale. Lần truy cập cuối 14 tháng 11 năm 2006
  46. Báo cáo của Molotov ngày 29 tháng 3 năm 1940 http://www.histdoc.net/history/molotov.html
  47. Degras, pp. 37–45. Extracts from Molotov's speech on Wikiquote.
  48. Sanford, p. 23; (tiếng Ba Lan) Olszyna-Wilczyński Józef Konstanty, Encyklopedia PWN. Truy cập 14 tháng 11 năm 2006.
  49. (tiếng Ba Lan) Śledztwo w sprawie zabójstwa w dniu 22 września 1939 r. w okolicach miejscowości Sopoćkinie generała brygady Wojska Polskiego Józefa Olszyny-Wilczyńskiego i jego adiutanta kapitana Mieczysława Strzemskiego przez żołnierzy b. Związku Radzieckiego. (S 6/02/Zk) Polish Institute of National Remembrance
  50. The Vickers Mk. E light tank in the Polish service. Private Land Army Research Institute. Truy cập 11 tháng 3 năm 2007
  51. (tiếng Ba Lan) Artur Leinwand (1991). “Obrona Lwowa we wrześniu 1939 roku”. Instytut Lwowski.  Truy cập 16 tháng 7 2007.
  52. Ryś, p 50
  53. Seven Years War?, Tạp chí TIME, 2 tháng 10 năm 1939
  54. (tiếng Ba Lan) 1939 wrzesień 17, Moskwa Nota rządu sowieckiego nie przyjęta przez ambasadora Wacława Grzybowskiego (Công hàm của chính phủ Liên Xô gửi cho chính phủ Ba Lan ngày 17 tháng 9 năm 1939, bị từ chối bởi đại sứ Ba Lan Wacław Grzybowski). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2006; Degras, pp. 37–45. Extracts from Molotov's speech on Wikiquote.
  55. Rieber, p 29.
  56. Юрий Рубашевский. (16 tháng 9 năm 2011). “:Радость была всеобщая и триумфальная” (bằng tiếng Nga). Vecherniy Brest
  57. “Blood, Sweat, and Tears”. Google Books. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015. 
  58. Erich von Manstein, Lost Victories, trans. Anthony G. Powell (Chicago: Henry Regnery, 1958), trang 46
  59. Lê Văn Quang, sđd trang 163
  60. Кривошеин С.М. Междубурье. Воспоминания. Воронеж, 1964. (Krivoshein S. M. Between the Storms. Memoirs. Voronezh, 1964. in Russian); Guderian H. Erinnerungen eines Soldaten Heidelberg, 1951 (in German — Memoirs of a Soldier in English)
  61. (tiếng Ba Lan) Armia Krajowa
  62. Tomasz Strzembosz, Początki ruchy oporu w Polsce. Kilka uwag. In Krzysztof Komorowski (ed.), Rozwój organizacyjny Armii Krajowej, Bellona, 1996, ISBN 83-11-08544-7
  63. (tiếng Ba Lan) Jerzy Kirchmayer (1978). Powstanie warszawskie. Warsaw: Książka i Wiedza. tr. 576. ISBN 830511080X
  64. Poland's Holocaust: Ethnic Strife, Collaboration with Occupying Forces and Genocide in the Second Republic, 1918-1947 Tadeusz Piotrowski trang 301 McFarland, 1998
  65. (tiếng Ba Lan) Tomasz Chinciński, Niemiecka dywersja w Polsce w 1939 r. w świetle dokumentów policyjnych i wojskowych II Rzeczypospolitej oraz służb specjalnych III Rzeszy. Część 1 (marzec–sierpień 1939 r.). Pamięć i Sprawiedliwość. nr 2 (8)/2005
  66. “New book examines Poles who killed Jews during WWII”. Truy cập 4 tháng 2 năm 2018. 
  67. Ba Lan điều tra thảm sát Katyn
  68. VỤ THẢM SÁT KATYN DƯỚI ÁNH SÁNG NHỮNG TƯ LIỆU LỊCH SỬ (2)
  69. VỤ THẢM SÁT KATYN DƯỚI ÁNH SÁNG NHỮNG TƯ LIỆU LỊCH SỬ (8)
  70. “Nghị viện Nga lên án Stalin về vụ thảm sát Katyn”. BBC News. 26 tháng 11 năm 2010. Truy cập 3 tháng 8 năm 2011. 

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cuộc_tấn_công_Ba_Lan_(1939) http://www.vb.by/article.php?topic=36&article=1420... http://www.warmuseum.ca/cwm/newspapers/operations/... http://www.britannica.com/eb/article-5721 http://www.feldgrau.com/stats.html http://books.google.com/books?id=c9uvdT3GRLoC&pg=P... http://books.google.com/books?vid=ISBN0801864933&i... http://books.google.com/books?visbn=0714647837&id=... http://www.historychannel.com/speeches/archive/spe... http://www.historychannel.com/speeches/archive/spe... http://niehorster.orbat.com/011_germany/__ge_index...